Khách hàng Việt cần chi thêm bao tiền để lăn bánh Mitsubishi Xpander 2020 vừa ra mắt?
Mitsubishi Xpander 2020 vừa ra mắt có giá tăng nhẹ 10 triệu, lên 630 triệu đồng. Để lăn bánh chiếc xe hợp pháp ra đường, người mua còn phải đóng thêm một số khoản phí bắt buộc khác như trước bạ, đăng ký biển số, đăng kiểm, phí đường bộ và bảo hiểm bắt buộc. Ngoài ra, đa số chủ xe sau khi đóng bảo hiểm bắt buộc còn mua thêm bảo hiểm thân vỏ. Với Xpander mới, người mua xe trước tháng 8/2020 được tặng bảo hiểm thân vỏ.
Mitsubishi Xpander 2019 | Mitsubishi Xpander 2020 | |
---|---|---|
Giá bán lẻ | 620.000.000 | 630.000.000 |
Lệ phí trước bạ (10%) | 62.000.000 | 63.000.000 |
Phí ra biển số | 1.000.000 | 1.000.000 |
Phí đăng kiểm (18 tháng) | 340.000 | 340.000 |
Phí đường bộ (1 năm) | 1.560.000 | 1.560.000 |
Bảo hiểm bắt buộc (1 năm) | 436.700 | 436.700 |
Bảo hiểm thân vỏ (1 năm) | 10.000.000 | 0 (Ưu đãi) |
Tổng chi phí | 695.336.700 | 696.336.700 |
(Ví dụ là chi phí lăn bánh tại đại đa số tỉnh thành. Chi phí tại Hà Nội, TP. HCM và một số tỉnh thành lớn cao hơn)
Như vậy, để có thể lăn bánh chiếc xe ra đường, người mua cần thanh toán từ gần 700 triệu đồng. Chi phí lăn bánh của Xpander 2020 và Xpander 2019 chỉ chênh từ 1 triệu đồng. Giá xe tăng 10 triệu nhưng bù lại bằng ưu đãi bảo hiểm thân vỏ 10 triệu đồng. Bởi giá tính phí trước bạ khác nhau nên mức phí trước bạ phải đóng cho Xpander mới cũng cao một chút.
Có chi phí lăn bánh chênh lệch không đáng kể, Xpander mới lại sở hữu nhiều trang bị hơn trước. Mẫu MPV này có thêm hệ thống chiếu sáng LED, lưới tản nhiệt kiểu mới, vành thiết kế mới, ăng ten vây cá mập, nội thất đen với ghế bọc da, màn hình 7 inch lớn hơn có hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto. Các thông số và trang bị khác trên xe bao gồm kích thước, khung gầm, động cơ và công nghệ an toàn không thay đổi.
Trước mắt, Mitsubishi Xpander 2020 chỉ có bản số tự động. Xe vẫn được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia.
Với cách làm giữ giá và tăng trang bị, “vua doanh số” Mitsubishi Xpander sẽ làm khó các đối thủ trong phân khúc xe 7 chỗ phổ thông tầm giá trên dưới 600 triệu đồng, điển hình là Suzuki Ertiga hay XL7. Hơn nữa, trong thời gian gần đây, liên doanh Nhật Bản còn cạnh tranh bằng việc nâng cấp hệ thống showroom và nâng cao chất lượng dịch vụ, hậu mãi để thu hút và giữ chân khách hàng.
Nguồn : Source link