Từ nhôm nhựa tới biểu tượng địa vị của giới thượng lưu


Thế hệ thứ nhất

Vòng đời: 1970-1994

Range Rover 1994. Đây là phiên bản đã được kéo dài làm riêng cho hoàng gia Brunei.

Phong cách: SUV 3 cửa 4×4 (cổ điển) và SUV 5 cửa 4×4 (từ mẫu đời 1981)

Kích thước tổng thể (mm): 4.445 (4.648) x 1.781 x 1.801 (1.781)

Chiều dài cơ sở (mm): 2.540 / 2.743 (bản kéo dài)

Động cơ: Xăng V8 3.5L, 3.9L, 4.2L / Diesel 2.4L, 2.5L

Công nghệ, tính năng:

Range Rover 1970. Range Rover những đời đầu được gọi là Range Rover Classic để phân biệt với thế hệ hiện đại sau này. Ảnh: Net Car Show

– Ban đầu chỉ là một chiếc xe địa hình đơn giản thực dụng với nội thất từ nhựa vinyl

Range Rover 1994 bản đặc biệt dành cho Hoàng gia Brunei. Sau đó nó qua tay nhiều chủ nhân, trong đó có tay võ sĩ Mike Tyson nổi tiếng. Ảnh: Class Driver

– Năm 1988 cập nhật thêm các tiện ích tay lái trợ lực, sàn trải thảm, điều hòa nhiệt độ, ghế bọc vải/da, nội thất ốp gỗ, lưới tản nhiệt nhựa thay cho thép

– Từ 1988 có bản trục cơ sở kéo dài, trở thành phương tiện của Hoàng gia Anh

Thế hệ thứ 2

Vòng đời: 1994-2001

Range Rover 2001. Ảnh: Cars

Phong cách: 5 cửa 4×4

Kích thước tổng thể (mm): 4.712 x 1.890 x 1.819

Chiều dài cơ sở (mm): 2.746

Động cơ: Xăng 4.0L/4.6L Rover V8, Diesel 2.5L BMW M51 turbodiesel I6

Thay đổi lớn:

– Tay nắm cửa đơn giản dễ cầm kéo hơn.

– Kính chắn gió sưởi bằng điện – một tính năng độc nhất vô nhị trên thị trường khi đó và rất hữu ích, đặc biệt là đối với các phiên bản chạy bằng động cơ diesel

– Hệ thống định vị vệ tinh hoặc TV tích hợp sẵn

– 2.5L BMW M51 turbodiesel I6 là động cơ phun dầu diesel đầu tiên có điều khiển điện tử trên Land Rover

Range Rover Vogue SE 1998. Ảnh: Motorparks

– Vogue SE 1998 ra mắt đánh dấu Range Rover chính thức trở thành một thương hiệu xe sang

Thế hệ thứ 3

Vòng đời: 2001-2012

Range Rover 2012. Ảnh: Motortrend

Phong cách: SUV 5 cửa 4×4

Kích thước tổng thể (mm): 4.950 x 1.923 x 1.862 / 4.971 x 1.933 x 1.902 (1.877)

Chiều dài cơ sở (mm): 2.880

Động cơ: Xăng 4.2L, 4.4L, 5.0L, Diesel 3.0L, 3.6L, 4.4L

Thay đổi lớn:

– Là sản phẩm Land Rover đầu tiên được thiết kế nguyên khối, đậm chất quý tộc Anh từ ngoài vào trong

– Nội thất và táp-lô bọc da khâu thủ công, loại bỏ nhiều chi tiết nhựa

– Cụm đồng hồ lái được thay thế bằng màn hình TFT 12 inch có thể cấu hình đầy đủ với mặt số ảo và màn hình hiển thị thông tin.

– Bắt đầu sử dụng hệ thống điện có nguồn gốc từ Jaguar, hệ thống “cảm giác hiện đại” đầu tiên, thay thế cần số bằng một núm xoay

– Loại bỏ hộp số sàn

– Có sẵn Hệ thống giám sát điểm mù và camera xung quanh

– Hệ thống Adaptive Dynamics có thể liên tục thay đổi cài đặt giảm xóc, bằng cách theo dõi chuyển động của thân và vô-lăng tới 500 lần mỗi giây

– 2005 xuất hiện biến thể ăn khách Range Rover Sport, 2011 xuất hiện Range Rover Evoque

Giá nhà sản xuất (Mỹ): Từ 79.425 USD (2012)

Thế hệ thứ 4

Vòng đời: 2013-2021

Range Rover 2021. Ảnh: Carbuzz

Phong cách: SUV 5 cửa cỡ trung 4×4, SUV 5 cửa cỡ lớn 4×4

Kích thước tổng thể (mm): 4.999 x 1.984 x 1.835

Chiều dài cơ sở (mm): 2.922

Động cơ: Xăng 3.0L V6, 5.0L V8, Diesel 3.0L, 4.4L, Hybrid, Plug-in Hybrid

Những thay đổi lớn:

– Chiếc SUV 4×4 đầu tiên sử dụng cấu trúc thân liền khối hoàn toàn bằng nhôm, giúp giảm 420kg trọng lượng so với thế hệ trước, đồng thời tăng không gian bên trong

– 4WD và công nghệ kiểm soát toàn địa hình Terrain Response Control giúp thay đổi độ bám đường và độ ổn định

– Nội thất được bọc da tiêu chuẩn và tùy chọn cửa sổ trời toàn cảnh

– Màn hình LCD kép, một 12,3 inch và một màn hình cảm ứng 8 inch. Đời 2017-2021 có 2 màn hình 10 inch

– Ghế sau bắt đầu có chức năng chỉnh điện, sưởi, thông gió, massage

– Có biến thể diesel-hybird đầu tiên

– Đời 2017-2021 thêm nhiều tiện nghi như tính năng ra lệnh đóng/mở cửa sổ trời bằng cử chỉ, hệ thống lọc không khí ion hóa và chìa khóa thể thao chống nước

– 2017 xuất hiện biến thể Range Rover Velar

Giá nhà sản xuất (Mỹ): Từ 82.650 USD (2013) / 92.000 USD (2021)

Thế hệ thứ 5

Vòng đời: 2022-

Phong cách: SUV 5 cửa 4×4

Kích thước tổng thể (mm): 5.052 (5.252) x 2.209 x 1.870

Chiều dài cơ sở (mm): 2.997 (3.197)

Động cơ: Xăng 3.0L V6, 4.4L V8 tăng áp kép, Diesel, Điện/Plug-in hybrid (Sẽ ra vào năm 2023)

Những thay đổi lớn:

– Ngoại thất được thiết kế lại, khung gầm cứng hơn 1,5 lần so với thế hệ trước

– Hệ số cản gió 0,30 Cd – SUV hạng sang có khí động học tốt nhất thế giới

– Cách âm tốt hơn 24%

– Terrain Response giúp tùy biến hệ dẫn động linh hoạt

– Hệ thống treo khí nén điện tử tự động điều chỉnh theo dữ liệu bản đồ

– Hệ thống thông tin giải trí Pivi Pro và trợ lý ảo Alexa, 2 màn hình 13,1 inch và 13,7 inch. 

– Phần mềm cập nhật qua Wi-Fi

– Hệ thống đèn ngoài hiện đại nhất từng xuất hiện trên xe Land Rover: 1,2 triệu gương siêu nhỏ bên trong, chống loá 16 vật thể cùng lúc

– Camera mọi nơi

– Hỗ trợ đỗ xe từ xa mà không cần người dùng thao tác trong xe

Đối thủ chính: Mercedes-Benz GLS-Class, BMW X7, Cadillac Escalade, Volvo XC90

Giá nhà sản xuất (Mỹ): 105.350 USD (giá Việt Nam từ 10,879 tỷ đồng)

Một chặng đường dài để đi từ nội thất nhựa vinyl đến một “biểu tượng địa vị” cả khi người thiết kế ban đầu không có chủ đích đó, Range Rover vẫn vô song ngay cả khi chống lại Rolls-Royce, Bentley hay Lamborghini.



Nguồn : Source link