Đã một năm trôi qua kể từ khi chiếc Lux A2.0 bản thương mại đầu tiên bàn giao đến tay khách hàng Việt. Mẫu xe này đã trở nên quá quen thuộc với người tiêu dùng, nhất là khi doanh số VinFast Lux A2.0 nhiều tháng liền vượt các mẫu sedan đình đám trong tầm giá 1 tỷ, lọt danh sách 10 xe bán chạy nhất thị trường. Doanh số tháng kỷ lục của mẫu xe này là hơn 800 chiếc – con số mà nhiều xe phổ thông phải mơ ước.
Không thay đổi trang bị trong suốt một năm qua nhưng giá bán xe ngày càng hấp dẫn hơn khiến Lux A2.0 thu hút nhiều sự quan tâm hơn. Hiện tại, mức giá dành cho mẫu xe này nếu khách hàng thanh toán ngay 100% từ 928 triệu đồng đến 1,131 tỷ đồng. Với khách hàng mua trả góp, mức giá từ 1,031 đến 1,256 tỷ đồng. Tính ra, giá lăn bánh một chiếc Lux A2.0 bản Cao cấp sau khi trừ ưu đãi còn chưa tới 1,2 tỷ đồng, chỉ ngang chi phí sở hữu một chiếc Camry bản Tiêu chuẩn.
Liệu một mẫu xe như vậy, với mức giá như vậy, có phải một món hời? Điểm mạnh của mẫu xe này là gì? Điểm yếu là gì? Có đáng đánh đổi những nhược điểm đó để tận hưởng những cái sướng khác của một chiếc xe giá hơn 1 tỷ đồng hay không?
Là mẫu sedan đầu tay của VinFast, Lux A2.0 thường được gắn với một số mỹ từ như công nghệ châu Âu, khung gầm BMW, động cơ công nghệ BMW, xe tiêu chuẩn hạng sang, tiêu chuẩn an toàn 5 sao quốc tế…
Những thông tin trên không hề phóng đại vì thực tế đúng là như vậy. Song, đó chỉ là cái nhìn toàn cảnh. Những bóc tách về tiểu tiết của chiếc Lux A2.0 dưới đây sẽ giúp bạn có cái nhìn đa chiều hơn về mẫu xe này, xem liệu Lux A2.0 có phải một sản phẩm vừa ngon, bổ lại rẻ hay không.
Khó có thể phủ nhận là VinFast Lux A2.0 là mẫu xe có thiết kế đẹp ở mọi góc nhìn, hay còn gọi là không góc chết. Đầu xe dài kiểu xe sang châu Âu. Thân xe dài gần 5m, uốn đúng dáng sedan chứ không hề lẫn với kiểu lai coupe của nhiều mẫu xe gần đây. Cản trước và sau nổi bật với dải LED hình cánh chim, đặc trưng của dòng Lux để có thể nhận biết từ xa.
Bộ vành phay kích thước 19 inch có thiết kế cầu kỳ chỉ có trên bản Cao cấp. Cách phối màu tạo cảm giác vành lớn hơn số đo thực tế, hợp với kích thước chiếc xe ở phân khúc E.
Đi vào cận hơn, logo Lux A2.0 Turbo ở đuôi nhận được nhiều nhận xét là không ăn nhập với tổng thể. Đã có những người bóc hẳn logo này ra và chỉ để logo VinFast.
Cụm đèn chiếu sáng LED đặt gọn ở dưới cản trước. Đèn chiếu xa với tầm chiếu trên 10m, sáng mạnh nhưng đường cắt sáng chưa sắc nét, dư sáng ở nhiều góc. Đèn đặt thấp và lọt thỏm vào hốc phía trước nên dễ bị dính bùn, trong khi không có hệ thống rửa. Bù lại, đèn gầm trợ sáng theo góc lái là trợ thủ đắc lực khi đi vào những đoạn cua.
Nội thất đặc sệt BMW nhưng thiết kế chưa đủ độ trau chuốt và tỉ mỉ. Màn hình hay cụm nút bấm có phần rời rạc. Mối ghép các chi tiết nhựa có độ hoàn thiện chưa thực sự hoàn hảo.
Bù lại, chất liệu làm nội thất mang đến cảm giác cao cấp. Ghế bọc da Nappa mềm và êm. Các đường viền kim loại sáng và sang.
Màn hình lớn, độ phân giải tốt, rõ nét, thao tác có ít độ trễ nhưng chưa hỗ trợ kết nối Apple CarPlay hay Android Auto, bạn sẽ phải kết nối bằng Bluetooth. Nhược điểm của màn hình này là bị lóa vào trời nắng, dù mặt kính đã được phủ lớp chống loá. Việc điều khiển điều hoà phụ thuộc hoàn toàn vào màn hình cảm ứng đôi khi hơi bất tiện trong thao tác.
Âm thanh 13 loa có ampli tạo hiệu ứng âm thanh vòm tốt. Tuy nhiên, chất lượng loa chỉ ở mức trung bình. Âm thiếu sự tách bạch và mất dải siêu trầm.
Nút âm lượng đặt ở vị trí thấp dễ khiến tay đè vào cần số. Cần số có thể chuyển từ D về N nếu tình huống đó xảy ra.
Đồng hồ kết hợp loại analog và màn hình điện tử sắc nét và dễ nhìn. Thao tác mượt. Đồng hồ không hề bị chói dù trời nắng.
Nút bấm trên vô-lăng sẽ dễ sử dụng hơn nếu có độ nảy tốt hơn, đặc biệt là nút cao su gạt lên xuống tạo cảm giác thiếu chính xác khi điều chỉnh âm lượng hay tốc độ khi cài Cruise Control.
Trần xe hơi thấp nên ra vào xe cần cẩn thận. Ghế xe ôm người, ngồi thoải mái trong những hành trình dài. Ghế sau có độ ngả lớn. Rèm che nắng kính sau chỉnh điện là điểm cộng.
Ngoài cổng USB, ổ cắm 12V, Lux A2.0 còn có ổ điện xoay chiều 230V – 150W, tiện lợi khi cắm máy tính xách tay.
Sạc không dây cũng tiện nhưng lại được bố trí ẩn trong bệ tì tay nên mỗi lần sạc sẽ phải chấp nhận không dùng điện thoại hoàn toàn. Nghe gọi rảnh tay thông qua hệ thống giải trí đa thông tin của xe.
Đèn viền nội thất dạng hắt sáng tinh tế, độ sáng dịu nhẹ, định hình không gian khoang cabin vào ban đêm. Điểm hạn chế là xe chỉ có đèn viền xanh.
Lux A2.0 mang đến tầm nhìn như xe Đức. Đầu xe dài nhưng người lái vẫn nhìn thấy để dễ dàng căn xe, dù đang đặt ghế ở vị trí thấp.
Động cơ được coi là niềm tự hào của Lux A2.0. Máy tăng áp I4 dung tích 2 lít với bản chất là lõi máy N20 của BMW, được VinFast phát triển riêng. Công suất tối đa 228 mã lực và mô-men xoắn 350 Nm kết hợp số ZF 8 cấp mang đến sự chủ động cho người lái. Hệ thống tăng áp kích hoạt muộn nên đi trong phố, chiếc xe vẫn êm ái. Qua ngưỡng 30-40 km/h, ở cấp số 2-3, chiếc xe mới dễ bứt tốc và cảm giác dính lưng là có. Hộp số ZF học thói quen lái rất nhanh và được tinh chỉnh thiên về thể thao hơn.
Dù hộp số ZF có thông minh đến mấy, việc thiếu chế độ lái cũng khiến Lux A2.0 bớt đi sự chủ động trong nhiều tình huống. Chiếc xe sẽ thú vị hơn khi có các chế độ như Eco, Normal, Sport như trên một số dòng xe Đức.
Vô-lăng không xuất sắc như BMW, nếu để so sánh. Hiện tượng trả lái chậm vẫn còn. Dường như VinFast tinh chỉnh cho chiếc xe phù hợp để chạy hàng ngày nên vô-lăng nhẹ và có độ trễ nhất định.
Hệ thống treo được tinh chỉnh ở mức vừa phải, giữa thể thao và êm ái, phù hợp để chạy hàng ngày trên nhiều địa hình khác nhau. Dao động tắt nhanh khi qua các mố cầu hay trên những đoạn đường xấu với nhiều ổ gà. Thân xe ổn định khi ôm cua.
Khung gầm và thân vỏ xe chắc nịch, ngang tầm xe Đức và vượt trội so với các mẫu sedan hạng D của Nhật, Hàn hiện tại đang bán ở Việt Nam, có thể cảm nhận được khi đi qua những gờ giảm tốc hay ổ gà.
Bộ lốp đi kèm xe là Continental SportContact 6 thể thao kích thước 245/40 phía trước và 245/35 phía sau cho độ bám đường tốt, phản hồi mặt đường rõ để cảm nhận. VinFast xử lý cách âm gầm rất tốt để tiếng lốp ít vọng vào khoang cabin, dù đây là dòng lốp cứng.
Phanh Lux A2.0 nhạy và tạo cảm giác an toàn. Quãng đường phanh ngắn. Đĩa phanh lớn. Đĩa trước có tản nhiệt. Phanh đỗ điện tử là điểm cộng nhưng thiếu đi chức năng tự động giữ phanh lại là điểm trừ.
Khả năng cách âm môi trường của xe cũng ở mức tốt. Đứng cạnh một chiếc xe khác đang mở cửa bật nhạc lớn mà người ngồi bên trong Lux A2.0 phải tập trung lắm mới nghe được âm thanh bên ngoài lọt vào.
Các hệ thống an toàn hoạt động tốt. Cảnh báo điểm mù nhanh nhạy. Đèn cảnh báo bố trí trong xe nên dễ quan sát, dù trời nắng hay mưa.
Lux A2.0 không có giới hạn tốc độ nhưng có chức năng cảnh báo khi vượt quá tốc độ cài đặt.
[Chém xe] là series bài đánh giá xe chuyên sâu theo dạng “chém từng phần”. Mọi ưu, nhược điểm của xe sau thời gian sử dụng đủ lâu sẽ được bóc tách để độc giả có cái nhìn chân thực hơn về sản phẩm, qua đó tự nhận định quảng cáo có quá xa vời với thực tế.
Nguồn : Source link